Sự khoáng hóa là gì? Các bài nghiên cứu khoa học liên quan

Mineralization is the process where inorganic minerals precipitate and deposit in tissues or sediments, forming structures like bone or limestone. This process underpins bone and tooth formation, fossilization and sedimentary rock creation, playing a critical role in biology and geology.

Tóm tắt tổng quan

Sự khoáng hóa (mineralization) là quá trình kết tủa và lắng đọng các khoáng chất vô cơ từ dung dịch, mô sinh học hoặc môi trường địa chất. Trong sinh học, khoáng hóa tạo nên cấu trúc cứng như xương, răng và vỏ sinh vật; trong địa chất, khoáng hóa dẫn đến hình thành đá vôi, dolomit và các khoáng mỏ quan trọng (PMC, USGS).

Khoáng hóa chịu ảnh hưởng của pH, nồng độ ion, nhiệt độ và các chất hữu cơ hay protein ma trận. Quá trình này vừa tự nhiên vừa do sinh vật điều khiển, đảm bảo cân bằng giữa kết tủa và hòa tan để duy trì tính chất cơ học và sinh lý của mô hoặc lớp trầm tích.

Khái niệm và phân loại

Sự khoáng hóa bao gồm ba dạng chính:

  • Sinh khoáng hóa (biomineralization): Sinh vật điều khiển quá trình tạo tinh thể, điển hình là lên men răng men ngà (enamel) với fluorapatite và xương với hydroxyapatite (Springer).
  • Á khoáng hóa (diagenetic mineralization): Trong trầm tích, ion Ca2+, CO32– hoặc PO43– kết tủa thành calcit, aragonit, apatite khi chỉ số bão hòa SI > 0.
  • Khoáng hóa bệnh lý (pathologic mineralization): Lắng đọng canxi bất thường ở mô mềm như vữa động mạch, sỏi thận, đi kèm viêm và rối loạn trao đổi chất (PMC).

Bảng phân loại khoáng hóa:

LoạiĐặc điểmVí dụ
Sinh khoáng hóaĐiều khiển bởi protein ma trậnXương, răng, vỏ sò
Á khoáng hóaKết tủa tự phát trong trầm tíchĐá vôi, dolomit
Bệnh lýLắng đọng ngoài kiểm soátSỏi thận, xơ vữa

Cơ chế hóa học

Quá trình khoáng hóa diễn ra khi tích hoạt độ ion (IAP) vượt quá hằng số tan của muối khoáng (Ksp), tạo điều kiện kết tủa:

SI=log10IAPKspSI = \log_{10}\frac{IAP}{K_{sp}}

Trong đó, IAP = [Ca2+]m[PO43–]n với m,n là số stoichiometric. Khi SI > 0, ion kết tủa tạo nhân tinh thể và phát triển thành cột tinh thể.

Các yếu tố ảnh hưởng:

  • pH: Tăng pH đẩy cân bằng về phía kết tủa phosphate.
  • Nhiệt độ: Tăng nhiệt độ giảm độ tan, thúc đẩy nucleation.
  • Nồng độ ion: Cao [Ca2+] hoặc [PO43–] tăng IAP.
  • Chất ức chế: Pyrophosphate, citrate gắn vào bề mặt tinh thể, ngăn phát triển.

Cơ chế sinh học

Trong sinh khoáng hóa, tế bào sinh khoáng tiết các vesicle ma trận (matrix vesicles) chứa enzyme alkaline phosphatase và ion Ca2+, PO43– để nucleation tại màng vesicle (PMC).

Protein ma trận đặc hiệu như osteocalcin, osteopontin và amelogenin gắn lên bề mặt tinh thể, điều khiển hướng phát triển, hình dạng và kích thước. Ví dụ, osteocalcin tăng độ ổn định hydroxyapatite, trong khi amelogenin hình thành thanh tinh thể men răng.

Mô hình sinh học khoáng hóa:

  1. Hấp thu ion và tổng hợp vesicle ma trận.
  2. Nucleation nội bào trên vesicle với enzyme phosphatase.
  3. Tinh thể thâm nhập không gian ngoại bào, kết hợp thành mạng lưới xương hoặc men.

Các loại khoáng chất phổ biến

Hydroxyapatite (Ca10(PO4)6OH2) là thành phần chính trong xương và men răng, thường được tổng hợp nhân tạo để làm vật liệu cấy ghép (ACS Chem. Mater.).

Calcite (CaCO3) và aragonite (CaCO3 đồng hình khác) tạo nên trầm tích đá vôi và vỏ sinh vật. Dolomit (CaMg(CO3)2) hình thành qua quá trình đá vôi bị thay thế bởi ion Mg2+ trong diagenesis.

Khoáng chấtCông thứcỨng dụng chính
HydroxyapatiteCa10(PO4)6OH2Cấy ghép xương, men răng
CalciteCaCO3Vật liệu xây dựng, xi măng
GypsumCaSO4·2H2OThạch cao xây dựng, y tế
QuartzSiO2Thiết bị điện tử, thủy tinh

Vai trò trong địa chất

Khoáng hóa diagenetic đóng góp vào việc tạo thành đá vôi, dolomit và trầm tích siliciclastic. Thay đổi porosity và permeability qua lắng đọng vôi hoặc silica ảnh hưởng đến tích trữ dầu khí (Elsevier).

Quá trình khoáng hóa trong vỉa than và đá phiến chứa kim loại giúp hình thành các mỏ thiếc, kẽm và chì. Nung nấu các mẫu đá trong mô hình P-T thời gian dài tái tạo điều kiện tự nhiên để dự đoán vị trí mỏ khoáng.

  • Diagenesis: tái kết tinh và thay thế khoáng chất ban đầu
  • Metasomatism: trao đổi ion giữa dung dịch lưu thông và đá nền
  • Hydrothermal: khoáng hóa nhờ dung dịch nóng chứa ion kim loại

Ứng dụng trong y sinh và vật liệu

Hydroxyapatite tổng hợp dùng làm scaffold cấy ghép xương, thúc đẩy quá trình tái tạo mô nhờ khả năng tương thích sinh học và cấu trúc nanocomposite (PubMed).

Vật liệu lai hydroxyapatite–polymer như HA–PLGA tạo thành khung xương mềm dẻo, kiểm soát giải phóng thuốc và cải thiện độ cơ học. Phủ HA lên implant titan giúp tăng bám dính và tích hợp với xương chủ (RSC Adv.).

Vật liệuThành phầnỨng dụng
HA–PLGAHydroxyapatite, poly(lactic-co-glycolic acid)Scaffold cấy ghép
HA/TiHydroxyapatite phủ titanImplant nha khoa, chỉnh hình
Bio‐glassSiO2–CaO–P2O5Vật liệu tái tạo xương

Khoáng hóa bệnh lý

Lắng đọng canxi trong mạch máu (vascular calcification) làm giảm đàn hồi và tăng nguy cơ tim mạch. Mô học cho thấy hydroxyapatite bất thường trong thành động mạch bệnh nhân xơ vữa (PMC).

Sỏi thận hình thành qua kết tủa oxalat canxi (CaC2O4) hoặc canxi phosphate khi nước tiểu bão hòa cao. Điều trị gồm tăng uống nước, điều chỉnh pH và dùng thuốc ức chế kết tủa như thiazide.

  • Sỏi mật: cholesterol và calci bilirubinate
  • Sỏi tuyến vú: microcalcifications trên X-quang
  • Calciphylaxis: canxi lắng đọng ở da và mạch máu nhỏ

Phương pháp đo lường và mô phỏng

X‐ray diffraction (XRD) xác định cấu trúc tinh thể và pha khoáng. Scanning electron microscopy (SEM) kèm energy‐dispersive X‐ray spectroscopy (EDS) phân tích hình thái và thành phần nguyên tố trên bề mặt (ACS).

Fourier‐transform infrared spectroscopy (FTIR) và Raman spectroscopy dùng để đánh giá liên kết P–O và C–O. Mô phỏng density functional theory (DFT) và molecular dynamics (MD) cung cấp thông tin về năng lượng dị hướng và cơ chế nucleation (RSC Adv.).

Kỹ thuậtĐặc tínhỨng dụng
XRDPhase ID, lattice constantsĐịnh danh khoáng
SEM‐EDSHình thái, thành phần nguyên tốQuan sát bề mặt
FTIR/RamanLiên kết hóa họcPhân tích nhóm chức
DFT/MDNăng lượng, động lựcMô phỏng nucleation

Xu hướng nghiên cứu tương lai

Phát triển vật liệu lai sinh học có khả năng tự sửa chữa thông qua cơ chế khoáng hóa chủ động, sử dụng protein ma trận nhân tạo để điều khiển nucleation (Nature).

Ứng dụng khoáng hóa có kiểm soát trong lưu trữ CO2 (carbon mineralization) để chuyển đổi khí nhà kính thành carbonate ổn định trong đá bazan hoặc xi măng sinh học.

Máy in 3D tích hợp pha lỏng và bột khoáng cho phép xây dựng cấu trúc xương nhân tạo với tỷ lệ porosity và thành phần tinh thể tối ưu, gia tăng hiệu quả cấy ghép và tái tạo.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề sự khoáng hóa:

Cắt túi mật nội soi sớm so với cắt túi mật nội soi với khoảng thời gian trì hoãn cho viêm túi mật cấp tính Dịch bởi AI
Surgical Endoscopy And Other Interventional Techniques - Tập 20 - Trang 82-87 - 2005
Cắt túi mật nội soi sớm đã được khuyến nghị để quản lý viêm túi mật cấp tính, nhưng có rất ít bằng chứng để hỗ trợ ưu thế của phương pháp này so với phẫu thuật trì hoãn. Nghiên cứu tổng quan hệ thống hiện tại được thực hiện để so sánh kết quả và hiệu quả giữa cắt túi mật nội soi sớm và cắt túi mật nội soi trì hoãn cho viêm túi mật cấp tính theo cách tiếp cận dựa trên bằng chứng bằng cách sử dụng c...... hiện toàn bộ
Sự phát triển của tinh thể Cu trên các ống peptide bằng cách khoáng hóa sinh học: Điều khiển kích thước của các tinh thể Cu thông qua việc điều chỉnh hình dạng peptide Dịch bởi AI
Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America - Tập 100 Số 25 - Trang 14678-14682 - 2003
Với sự quan tâm gần đây trong việc tìm kiếm các phương pháp chế tạo thiết bị mới được truyền cảm hứng từ sinh học trong công nghệ nano, một phương pháp sinh học mới đã được nghiên cứu để chế tạo ống nano Cu bằng cách sử dụng ống nano peptit giàu histidine đã được sắp xếp làm mẫu. Các phân tử peptit giàu histidine được sắp xếp thành các ống nano, và sự nhận diện sinh học của chuỗi cụ thể đố...... hiện toàn bộ
Tăng cường gãy xương hình thái đốt sống ở bệnh nhân suy cận giáp sau phẫu thuật mặc dù mật độ khoáng xương bình thường Dịch bởi AI
BMC Endocrine Disorders - Tập 13 Số 1 - 2013
Tóm tắt Đặt vấn đề Cơ chế kích hoạt tái tạo xương của hormone cận giáp (PTH) phụ thuộc rất nhiều vào thời gian tiếp xúc của tế bào xương với nồng độ hormone. Mức PTH cao kéo dài kích hoạt quá trình phân giải, trong khi các đợt tăng cường tạm thời kích thích quá trình đồng hóa. Những ảnh hưởng của...... hiện toàn bộ
#Bệnh nhân suy cận giáp #mật độ khoáng xương #gãy đốt sống #hình thái học xương hàm dưới
Sự khoáng hóa uranium do một chủng Serratia chịu được kim loại gây ra dưới các điều kiện axit, kiềm và bức xạ Dịch bởi AI
Metallomics - Tập 10 Số 8 - Trang 1078-1088

Các phosphatase thiết yếu của một chủng Serratia chịu được kim loại xúc tác sự lắng đọng uranium trên một phạm vi pH rộng, dẫn đến sự hình thành các khoáng chất uranyl phosphate tinh thể không hòa tan.

Ảnh hưởng của thành phần khoáng, nồng độ sucrose và cường độ ánh sáng đến sự sinh trưởng của cây bắt ruồi Venus (Dionaea muscipula J. Ellis) in vitro
Cây bắt ruồi Venus (Dionaea muscipula J. Ellis) thuộc họ Droseraceae là một loài cây cảnh có giá trị kinh tế. Chúng có hình dáng lá biến dạng thành bẫy kẹp, có thể bắt được các loài côn trùng nhỏ. Nghiên cứu tiến hành khảo sát ảnh hưởng của một số yếu tố lên quá trình sinh trưởng in vitro của cây bắt ruồi Venus (thành phần khoáng trong môi trường, nồng độ đường sucrose và cường độ ánh sáng). Kết q...... hiện toàn bộ
#Cường độ ánh sáng #Dionaea muscipula J. Ellis #quang tự dưỡng #sucrose #thành phần khoáng
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ TẠO HÌNH KHUYẾT HỔNG KHOANG MIỆNG BẰNG VẠT DƯỚI CẰM TRONG ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT UNG THƯ KHOANG MIỆNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 498 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá kết quả tạo hình khuyết hổng khoang miệng bằng vạt dưới cằm trong điều trị phẫu thuật ung thư khoang miệng. Đối tượng nghiên cứu: Bao gồm 25 BN mắc ung thư khoang miệng được phẫu thuật cắt bỏ u và tạo hình bằng vạt dưới cằm tại khoa Ngoại đầu cổ, Bệnh viện K giai đoạn từ T1/2015 đến T3/2020. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu. Kết quả: Trong số 25 BN nghiên c...... hiện toàn bộ
#ung thư khoang miệng #tạo hình #vạt dưới cằm
Nghiên cứu metallomics sử dụng phân tích khoáng chất trong tóc và phân tích hồi quy logistic đa biến: mối quan hệ giữa ung thư và khoáng chất Dịch bởi AI
Environmental Health and Preventive Medicine - Tập 14 - Trang 261-266 - 2009
Mục tiêu của nghiên cứu metallomics này là điều tra một cách toàn diện một số mối quan hệ giữa nguy cơ ung thư và khoáng chất, bao gồm các kim loại thiết yếu và độc hại. Hai mươi bốn khoáng chất, bao gồm các kim loại thiết yếu và độc hại, trong mẫu tóc từ 124 bệnh nhân ung thư rắn và 86 đối chứng đã được đo bằng phân tích khối phổ cảm ứng plasma (ICP-MS), và mối liên hệ giữa ung thư với khoáng chấ...... hiện toàn bộ
#ung thư #khoáng chất #phân tích khối phổ #hồi quy logistic đa biến #nguy cơ ung thư
MÔ TẢ MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG UNG THƯ KHOANG MIỆNG GIAI ĐOẠN III-IVA,B VÀ KIỂM CHUẨN KẾ HOẠCH XẠ TRỊ VMAT TẠI BỆNH VIỆN K
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 1A - 2022
Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân ung thư khoang miệng giai đoạn III-IVA,B và kiểm chuẩn kế hoạch xạ trị VMAT. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Can thiệp lâm sàng không nhóm chứng ở 46 bệnh nhân được chẩn đoán xác định là ung thư khoang miệng giai đoạn III-IVA,B tại tại Khoa Xạ trị đầu cổ - Bệnh viện K từ tháng 9/2018 đến 6/2022. Kết quả: Tuổi trung bình là 54,83...... hiện toàn bộ
#ung thư khoang miệng #giai đoạn III-IVA #B #xạ trị #3D #VMAT
Một thử nghiệm ngẫu nhiên có phân nhóm để đánh giá hiệu quả của can thiệp bền vững đa chiến lược đối với việc duy trì thực hiện các khoảng nghỉ vận động thể chất trong lớp học của giáo viên (các hoạt động làm năng lượng): giao thức nghiên cứu Dịch bởi AI
BMC Public Health - Tập 23 Số 1
Tóm tắt Danh bạ Các chính phủ trên toàn cầu đã đầu tư rất lớn vào việc triển khai và mở rộng các can thiệp thể chất tại trường học, nhưng lại thiếu bằng chứng về cách duy trì tốt nhất những can thiệp này khi sự hỗ trợ triển khai chủ động dừng lại. Nghiên cứu này sẽ đánh giá hiệu quả của một can thiệ...... hiện toàn bộ
Tổng số: 100   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10